Ung thư biểu mô tuyến dạ dày là gì? Các công bố khoa học về Ung thư biểu mô tuyến dạ dày

Ung thư biểu mô tuyến dạ dày là một loại ung thư xuất phát từ tuyến tiêu hoá trong tường dạ dày hoặc các tuyến tiêu hoá khác như tuyến ở mức trung bình của thực...

Ung thư biểu mô tuyến dạ dày là một loại ung thư xuất phát từ tuyến tiêu hoá trong tường dạ dày hoặc các tuyến tiêu hoá khác như tuyến ở mức trung bình của thực quản hay tá tràng. Ung thư biểu mô tuyến dạ dày là loại phổ biến nhất của ung thư dạ dày và chiếm khoảng 95% các trường hợp ung thư dạ dày. Các triệu chứng thường gặp có thể bao gồm đau bụng, khó tiêu, ợ chua, mất cân, mệt mỏi và chảy máu trong phân. Để chẩn đoán, các phương pháp kiểm tra như nội soi dạ dày, siêu âm, xét nghiệm máu và xét nghiệm nước tiểu có thể được sử dụng. Điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày có thể bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc một kết hợp của các phương pháp này.
Ung thư biểu mô tuyến dạ dày (adenocarcinoma) là một dạng ung thư phổ biến ngày nay và thường bắt đầu từ các tuyến tiêu hoá của lớp niêm mạc (biểu mô) trong tường dạ dày. Lớp niêm mạc này chứa các tuyến tiết một loại chất nhầy gọi là niêm mạc, giúp bảo vệ và bôi trơn bề mặt dạ dày.

Ung thư biểu mô tuyến dạ dày được chia thành các giai đoạn khác nhau dựa trên kích thước của khối u, sự lan rộng sang các cơ quan và mức độ lan rễ vào mô xung quanh. Các triệu chứng thường gặp của ung thư biểu mô tuyến dạ dày bao gồm:

1. Đau bụng và khó tiêu: Do khối u ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa và chuyển động dạ dày, gây ra các triệu chứng như đau bụng, nôn mửa, buồn nôn và khó tiêu.

2. Thay đổi tiền đình: Bạn có thể cảm thấy chán ăn, mất cân nặng một cách không giải thích rõ ràng, mệt mỏi, suy nhược và có thể có triệu chứng suy dinh dưỡng.

3. Ợ chua: Một số người có thể trải qua triệu chứng ợ chua liên tục hoặc tái phát sau khi ăn.

4. Chảy máu và ổ u trong phân: Có thể xảy ra chảy máu trong phân hoặc kiến thức hiện diện trong phân, có thể là dấu hiệu của ung thư biểu mô tuyến dạ dày.

5. Chứng ngạt và khó thở: Nếu ung thư đã lây lan vào phổi hoặc các cơ quan xung quanh, bạn có thể trải qua khó thở và chứng ngạt.

Để chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến dạ dày, các phương pháp chẩn đoán có thể bao gồm:

1. Nội soi dạ dày: Giúp xem xét trực tiếp niêm mạc dạ dày và lấy mẫu tế bào để xét nghiệm.

2. Siêu âm: Sử dụng sóng siêu âm để tạo hình ảnh dạ dày và xem xét kích thước, hình dạng và vị trí của khối u.

3. Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu để phát hiện các biểu hiện của ung thư như tăng hàm lượng các chất chỉ số ung thư.

4. Xét nghiệm nước tiểu: Phát hiện xem liệu có một số chất chỉ số ung thư có tồn tại trong nước tiểu hay không.

Điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày thường liên quan đến một số phương pháp, bao gồm:

1. Phẫu thuật: Loại bỏ khối u và một phần dạ dày bị ảnh hưởng.

2. Hóa trị: Sử dụng các loại thuốc chống ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư và ngăn chặn sự phát triển của chúng.

3. Xạ trị: Sử dụng tia X hoặc các dạng tia ionizing khác như tia chùm proton để tiêu diệt tế bào ung thư.

Điều trị chi tiết sẽ phụ thuộc vào giai đoạn và mức độ lan rễ của ung thư, cùng với sức khỏe chung và sự lựa chọn cá nhân. Việc phát hiện sớm ung thư biểu mô tuyến dạ dày rất quan trọng để tăng cơ hội điều trị thành công và tăng tỷ lệ sống sót.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư biểu mô tuyến dạ dày":

PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BÁN PHẦN CỰC DƯỚI DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY: MỘT NGHIÊN CỨU HỒI CỨU ĐA TRUNG TÂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2018-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 109 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới, nạo vét hạch D2 tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội và bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2021. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình 205±38,5 phút. Số hạch trung bình vét được là 16,4 ± 5,5 hạch. Giai đoạn bệnh I/II/III lần lượt 16,5%, 45,7%, 37,7%. Tai biến trong mổ 3,7%, tỷ lệ chuyển mổ mở 2,8% có 1 bệnh nhân hẹp miệng nối sau mổ phải mổ lại sau 2 tuần, 1 bệnh nhân tắc ruột sớm sau mổ, 1 bệnh nhân viêm phổi, 1 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ, không có tử vong sau mổ. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình 12 ± 4,4 ngày. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình 45,7 ± 1,8 tháng, tỷ lệ sống thêm tích lũy tại thời điểm 12 tháng (87,9%), 24 tháng (81,7%), 36 tháng (81,7%), 48 tháng (79,3%). Có mối liên quan giữa thời gian sống thêm với giai đoạn bệnh. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày được thực hiện tại bệnh viện Đại học Y và bệnh viện Thanh Nhàn cho kết quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng điều trị bệnh nhân ung thư tại Hà Nội.
#Ung thư biểu mô tuyến dạ dày #phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới dạ dày nạo vét hạch D2.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI BIỂU MÔ TUYẾN CÓ ĐỘT BIẾN EGFR
TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh CLVT 256 dãy UTP biểu mô tuyến có đột biến EGFR và đánh giá đáp ứng điềutrị đích theo tiêu chuẩn RECIST 1.1.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu gồm 32 bệnh nhân UTP biểu mô tuyến có đột biến EGFR điều trị thuốc TKI (tyrosine kinase inhibitor), được chụp CLVT 256 dãy trước điều trị và đánh giá đáp ứng tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng tại bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 07/2017 đến tháng 07/2019.Kết quả: Đặc điểm hình ảnh CLVT UTP biểu mô tuyến có đột biến EGFR: Vị trí u bên phải 56,3%, thùy trên 56,3%; kích thước u >3 cm 81,3%; bờ đa thùy hoặc tua gai 100%; tràn dịch màng phổi 50%; phế quản chứa khí 34,4%; tạo hang 3,1%. Di căn hạch trung thất gặp 68,8%; phổi 56,3%; xương 53,1%; não 9,4%; tuyến thượng thận 9,4%; gan 6,3%. Đánh giá đáp ứng điều trị thuốc TKI theo tiêu chuẩn RECIST 1.1: Sau 3 tháng, tỷ lệ bệnh đáp ứng một phần 34,4%, bệnh ổn định 59,4%, bệnh tiến triển 6,3%; sau 6 tháng, bệnh đáp ứng một phần 40,6%, bệnh ổn định 43,8%, bệnh tiến triển 15,6%.Kết luận: Các đặc điểm hình ảnh CLVT của UTP biểu mô tuyến có đột biến EGFR là bờ đa thùy hoặc tua gai, kích thước >3cm, kèm tràn dịch màng phổi; ít khi tạo hang; thường gặp di căn hạch trung thất, phổi và xương. Tỷ lệ kiểm soát bệnh sau 3 tháng và 6 tháng lần lượt 93,7% và 84,4%. CLVT giúp đánh giá đáp ứng, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị ở các bệnh nhân UTP dùng thuốc TKI.
#ung thư phổi biểu mô tuyến #đột biến EGFR #cắt lớp vi tính
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA SỰ BỘC LỘ CỦA PD-L1 VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá sự bộc lộ PD- L1 và tìm hiểu mối liên quan với một số đặc điểm giải phẫu bệnh trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 115 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) dạ dày đã được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm mô bệnh học trên bệnh phẩm phẫu thuật và được nhuộm kháng thể đơn dòng PD-L1 bằng hóa mô miễn dịch (HMMD) tại khoa Giải Phẫu Bệnh – Tế bào, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2019. Kết quả: Tỷ lệ bộc lộ PD-L1 dương tính trong UTBMT dạ dày chiếm 37,4% (CPS ≥1). Không có sự khác biệt về tỷ lệ bộc lộ PD-L1 giữa các nhóm vị trí và kích thước khối u; phân loại mô bệnh học; độ biệt hóa và giai đoạn di căn hạch. Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ bộc lộ PD-L1 giữa các giai đoạn xâm nhập trong UTBMT dạ dày. Kết luận: Tỷ lệ bộc lộ PD-L1 dương tính trong UTBMT dạ dày chiếm 37,4% (CPS ≥ 1). Các khối u ở giai đoạn xâm nhập muộn có tỷ lệ bộc lộ PD-L1 cao hơn so với tổn thương u giai đoạn sớm.
#Bộc lộ PD-L1 #hóa mô miễn dịch #ung thư biểu mô tuyến dạ dày
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NHIỀU DÃY ĐẦU DÒ TRONG ĐÁNH GIÁ XÂM LẤN MẠCH MÁU CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TỤY TRƯỚC PHẪU THUẬT
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá độ chính xác của chụp cắt lớp vi tính nhiều dãy đầu dò trong xácđịnh trước mổ khả năng xâm lấn mạch máu của ung thư biểu mô tuyến tụy.Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 39 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến tụy được chụp CLVT, phẫu thuật và có kếtquả giải phẫu bệnh lý. So sánh các dấu hiệu của chụp CLVT và phẫu thuật để xác định độ nhạy, độ chuyên biệt, giá trị tiên đoánâm, giá trị tiên đoán dương và độ chính xác khả năng xâm lấn mạch máu.Kết quả: 39 bệnh nhân (21 nam, tuổi trung bình: 58,8 tuổi) được phẫu thuật. Độ nhạy, độ chuyên biệt, giá trị tiên đoándương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác trong xác định khả năng xâm lấn mạch máu lần lượt là 88,9%, 96,9%, 86,5%, 97,5%và 95,9%.Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính nhiều dãy đầu dò có độ chính xác cao trong xác định xâm lấn mạch máu trước mổ ở ungthư biểu mô tuyến tụy.
#ung thư biểu mô tuyến tụy #chụp cắt lớp vi tính nhiều dãy đầu dò #xâm lấn mạch máu
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH HỌC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Ung thư dạ dày đứng hàng đầu về tỷ lệ mắc và tử vong trong các bệnh lý ác tính. Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa kết quả phẫu thuật triệt để điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức với một số đặc điểm giải phẫu bệnh học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp tiến cứu mô tả trên 302 trường hợp ung thư dạ dày được phẫu thuật triệt để tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ năm 2014 tới năm 2018. Kết quả: Thời gian sống thêm trung bình là 43.4 ± 17.91 tháng [10.3-82.6]. Tỷ lệ sống sau 1 năm, 3 năm và 5 năm tương ứng là 97%, 77% và 71%. Tỷ lệ sống 5 năm sau mổ theo giai đoạn bệnh 0, Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb và IIIc tương ứng là 100%, 96.7%, 92.2%, 93.2%, 74%, 48.4%, 31.2%, 25.9% (p<0.001). Theo số lượng hạch di căn N0, N1, N2, N3a và N3b tương ứng là 93.6%, 54.4%, 51%, 0% và 0% (p<0.001). Theo mức độ biệt hóa cao, vừa, kém, tế bào nhẫn tương ứng là 81.8%, 82.2%, 66.4% và 64.2% (p=0.048). Theo thành phần chế nhày: có và không tương ứng là 70.7% và 70.6% (p=0.551). Theo xâm lấn mạch, thần kinh, có và không tương ứng là 55.8% và 91.2% (p<0.05). Theo phân loại của Lauren, thể ruột và thể lan tỏa tương ứng là 72.7% và 69.1% (p=0.32). Kết luận: Giai đoạn bệnh, số hạch di căn, mức độ biệt hóa và xâm lấn mạch, thần kinh là các yếu tố nguy cơ đối với tỷ lệ sống thêm sau mổ trong khi sự có mặt của thành phần chế nhày và phân loại của Lauren không mang ý nghĩa tiên lượng đối với tỷ lệ này.
#ung thư dạ dày #thời gian sống thêm
Mối liên quan giữa đồng biểu hiện HER2, CD44, ALDH với đặc điểm nội soi và mô bệnh học trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày
Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa dấu ấn hóa mô miễn dịch HER2, CD44, ALDH với đặc điểm nội soi và mô bệnh học trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang; thiết kế tiến cứu trên 107 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tuyến dạ dày và được phẫu thuật cắt bỏ khối u tại Bệnh viện K. Phân tích mối liên quan giữa HER2, CD44, ALDH và các thông số. Kết quả: Bệnh nhân u thể ruột có tỷ lệ biểu hiện đồng thời cả 3 dấu ấn là 14,1%, có sự khác biệt về sự biểu hiện đồng thời cả 3 dấu ấn theo đặc điểm mô bệnh học Lauren, p<0,05. Bệnh nhân u thể tuyến nhầy có tỷ lệ biểu hiện đồng thời cả 3 dấu ấn cao nhất với 16,7%, có sự khác biệt về sự biểu hiện đồng thời cả 3 dấu ấn theo đặc điểm mô bệnh học WHO, p<0,05. Kết luận: Sự biểu hiện đồng thời của HER2, CD44, ALDH có mối liên quan với các yếu tố như đặc điểm mô bệnh học Lauren, đặc điểm mô bệnh học WHO ở bệnh nhân UTBMTDD.
#Dấu ấn miễn dịch HER2 #CD44 #ALDH #hóa mô miễn dịch #ung thư biểu mô tuyến dạ dày
Đặc điểm bộc lộ PD-L1 trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày
TÓM TẮT Tại Việt Nam, ung thư dạ dày đứng thứ 3 về số ca mắc mới và số ca tử vong. Liệu pháp miễn dịch với các thuốc kháng lại phân tử chết theo chương trình 1 (programmed death molecule-1: PD-1) và phối tử của nó - PD-L1 (programmed death-ligand 1) hứa hẹn là phương pháp điều trị mới giúp tăng hiệu quả điều trị đối với bệnh nhân ung thư dạ dày. Nghiên cứu mô tả đặc điểm bộc lộ PD-L1 trong ung thư biểu mô (UTBM) tuyến dạ dày và so sánh mối tương quan giữa tình trạng bộc lộ PD-L1 với một số đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh thực hiện trên 96 bệnh nhân. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng là những bệnh nhân mắc UTBM tuyến dạ dày được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm giải phẫu bệnh trên bệnh phẩm phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2020 đến tháng 8/2021. Kết quả cho thấy tỉ lệ bộc lộ PD-L1 trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày là 38,5%. Có mối tương quan giữa bộc lộ PD-L1 với mức độ xâm lấn của khối u và tình trạng di căn hạch. Không có sự khác biệt có ý nghĩa của tỉ lệ bộc lộ PD-L1 giữa các nhóm giới tính, kích thước, vị trí, độ biệt hoá, phân loại mô bệnh học, tình trạng xâm nhập mạch và xâm nhập thần kinh.  
#bộc lộ PD-L1 #ung thư biểu mô tuyến dạ dày #ức chế điểm kiểm soát miễn dịch.
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT BÁN PHẦN XA DẠ DÀY, NẠO VÉT HẠCH D2, MIỆNG NỐI BILLROTH I TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ung thư thường gặp, và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các loại ung thư. Mục tiêu: kết quả sớm phẫu thuật cắt bán phần xa dạ dày nạo vét hạch D2, miệng nối Billroth I trong điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày, tại khoa Ngoại Bụng 1 Bệnh Viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu kết hợp với tiến cứu mô tả 30 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày, được phẫu thuật cắt bán phần xa dạ dày vét hạch D2, miệng nối Billroth I từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022 tại Khoa Ngoại bụng 1 bệnh viện K. Kết quả: Qua nghiên cứu đánh giá ở 30 bệnh nhân, chúng tôi thấy nhóm tuổi trên 60 hay gặp nhất chiếm 53,3%. Tỷ lệ mắc ở nam cao hơn nữ, chiếm 60%. Thời gian mổ trung bình là 143 phút, Min là 120, Max là 200 phút. Số lượng hạch vét được trung bình 22,03 hạch. Di căn hạch nhóm N1 và N2 chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 36,7% và 23,3%. Giai đoạn bệnh chủ yếu giai đoạn III chiếm 66,7%. Thời gian rút sonde dạ dày sau mổ trung bình 1-2 ngày. Ăn sớm vào ngày 2-3, thời gian nằm viện trung bình 7-8 ngày. Các biến chứng sớm có 1 ca (chiếm 0,33%) bị viêm phổi, điều trị nội khoa ổn định ra viện sau 14 ngày. Kết luận: phẫu thuật cắt bán phần xa dạ dày nạo vét hạch D2 mở rộng là phẫu thuật an toàn, khả thi có thể thực hiện ở mọi giai đoạn bệnh, tỷ lệ biến chứng thấp, rút ngắn thời gian phẫu thuật và lượng máu mất trong mổ.
#ung thư dạ dày #nạo vét hạch D2 #miệng nối Billroth I
Nghiên cứu sự đồng biểu hiện một số dấu ấn hóa mô miễn dịch của ung thư biểu mô tuyến dạ dày
Mục tiêu: Đánh giá sự đồng biểu hiện các dấu ấn hóa mô miễn dịch HER2, CD44 và ALDH của ung thư biểu mô tuyến dạ dày (UTBMTDD). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang; thiết kế tiến cứu trên 107 bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTBMTDD và được phẫu thuật cắt bỏ khối u tại Bệnh viện K. Đánh giá mức độ biểu hiện của marker HER2, CD44, ALDH trong mẫu ung thư và mẫu đối chứng. Kết quả: Tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến dạ dày ở nam cao hơn so với ở nữ. Tỷ lệ đồng biểu hiện CD44 và HER2 là 15,9%. Tỷ lệ đồng biểu hiện ALDH và HER2 là 18,7%. Tỷ lệ đồng biểu hiện ALDH và CD44 là 43,9%. Tỷ lệ biểu hiện một dấu ấn đơn độc là 29,9%. Hai dấu ấn biểu hiện đồng thời chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,7%. Tỷ lệ biểu hiện đồng thời cả HER2, CD44 và ALDH là 10,3%. Kết luận: Các dấu ấn hóa mô miễn dịch HER2, CD44, ALDH có thể đơn độc hoặc đồng biểu hiện ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày.
#Dấu ấn miễn dịch HER2 #CD44 #ALDH #hóa mô miễn dịch #ung thư biểu mô tuyến dạ dày
MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIỂU HÌNH MIỄN DỊCH CD44, ALDH VỚI ĐẶC ĐIỂM NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa kiểu hình miễn dịch CD44, ALDH với đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang; thiết kế tiến cứu trên 121 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tuyến dạ dày và được phẫu thuật cắt bỏ khối u tại Bệnh viện K. Phân tích mối liên quan giữa CD44, ALDH và các thông số. Kết quả: Bệnh nhân có u thể loét có tỷ lệ biểu hiện CD44 cao hơn với 86,7%, p>0,05. Bệnh nhân có u thể ruột có tỷ lệ biểu hiện CD44 cao hơn với 67,5%, p>0,05. Bệnh nhân có u kích thước từ 2-< 5 cm có tỷ lệ biểu hiện ALDH cao nhất với 77,0%, p< 0,05. Bệnh nhân có u biệt hóa kém có tỷ lệ biểu hiện ALDH cao nhất với 58,1%, p<0,05. Bệnh nhân có u giai đoạn III có tỷ lệ biểu hiện ALDH cao nhất với 71,6%, p<0,05. Kết luận: Sự biểu hiện CD44 có xu hướng cao hơn ở thể loét và thể ruột. Sự biểu hiện ALDH có sự khác biệt theo kích thước khối u trên nội soi, độ biệt hóa và giai đoạn bệnh.
#Dấu ấn miễn dịch CD44 #ALDH #hóa mô miễn dịch #tế bào gốc ung thư
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2